Những loại hóa chất xử lý nước thải hiện nay
Ngày nay, tình trạng ô nhiễm ngày càng cao và trở nên nghiêm trọng hơn bao giờ hết. Đó là do sự gia tăng không ngừng của các nhà máy, xí nghiệp. Một phần nào đó để giải quyết vấn đề chất thải mà cụ thể là nước thải người ta phải sử dụng các loại hóa chất xử lý nước thải. Đó là hóa chất gì?
Các dạng hóa chất xử lý nước thải hiện nay
Các dạng hóa chất xử lý nước thải hiện nay trên cơ sở thành phần và đặc điểm hóa học của mình được chia làm ba nhóm:
- Hóa chất điều chỉnh pH
- Hóa chất kết tủa
- Hóa chất flocculent
Hóa chất điều chỉnh pH
Hóa chất này được sử dụng trong xử lý nước thải để điều chỉnh pH nhằm thay đổi ion của nước thải. Định nghĩa pH có thể hiểu đơn thuần là biểu hiện cường độ các điều kiện cơ bản hoặc có tính axit của nước thải. Về mặt toán học, pH là logarit cơ số 10 nghịch đảo của hoạt động ion hydro.
Độ pH được biểu thị bằng số từ 0 đến 14. Độ pH ở mức 7.0 là trung tính và pH dưới 7.0 là có tính axit và pH trên 7.0 là cơ bản hoặc có tính kiềm. Việc thay đổi nồng độ ion của nước thải làm thay đổi độ hòa tan của một số chất rắn và cũng cho phép chất rắn hấp dẫn lẫn nhau theo định luật vật lý. Việc lựa chọn hóa chất để điều chỉnh độ pH của nước thải đòi hỏi phải xem xét tình trạng và thành phần hóa học có trong nước thải. Một số hóa chất cơ bản hoặc hóa chất tính kiềm được sử dụng để tăng độ pH của nước thải chẳng hạn như:
CaO (oxit canxi hoặc vôi), MgO (magnesium oxide), Ca (OH) (canxi hydroxit, dạng hydrat hóa vôi hoặc Mg (OH) (magnesium hydroxide). Đây là các hóa chất xử lý nước thải được sử dụng phổ biến nhất vì tính khả dụng, chi phí thấp, và có công suất cao. Khối lượng bùn hoặc vôi có trong nước thải là một vấn đề lớn, nhưng nó có thể phục hồi lại. Vôi thường có hàm lượng canxi cao và nhanh làm trong nước. Nó ở dạng khô và được trộn với nước để tạo thành bùn trước khi đưa vào sử dụng.
Tiếp theo phải kể đến là Sodium hydroxide (xút ăn da). Sodium hydroxide (NaOH) là một hóa chất khá hữu ích. Nó có thể kiểm soát là xử lí nước thải hiệu quả lại thường có sẵn trong tự nhiên nhưng chúng có giá thành rất đắt tiền. Nó thường được sử dụng cho các ứng dụng nhỏ hoặc các thiết bị chống cặn vôi. Caustic soda có sẵn ở dạng lỏng với hai nồng độ. Đó là NaOH 50 %, bắt đầu kết tinh ở 54 F (12 C). Do đó, nó phải được lưu trữ hoặc pha loãng đúng cách trước khi sử dụng. Thứ hai là NaOH 25 %, có sẵn và bắt đầu kết tinh tốt dưới nhiệt độ đóng băng. Caustic soda cũng có sẵn trong trạng thái khan hoặc khô (rắn, flake, mặt đất, hoặc bột) ở nồng độ 100 %. Trong quá trình pha loãng, nhiệt được tạo ra đáng kể. Do đó, tỷ lệ pha loãng và phương pháp làm mát phải được kiểm soát cẩn thận để không có làm nó sôi hoặc văng ra ngoài. Đây đều là các hóa chất xử lý nước thải được sử dụng phổ biến. Một số hóa chất có tính axit được sử dụng để giảm pH nước thải là Axít sulfuric.
Axít sulfuric (H2S0 4 ), đây là hóa chất rẻ nhất và dễ sử dụng nhất. Nó có tính ăn mòn mạnh, đậm đặc, nhờn và có màu trong hoặc màu nâu đậm (tùy theo độ tinh khiết). Axit sulfuric thuộc loại USP (Dược phẩm Hoa Kỳ), không chứa kim loại nặng. Nó có sẵn trong một số lớp có chứa 60-94 % H2SO4 . Với lớp H2SO4 93%, nó không có khả năng ăn mòn với phôi thép. Tuy nhiên, khi pha loãng nó có tính ăn mòn cao.
Axit clohiđric (HCl) hoặc axit muriatic là một chất lỏng trong, hơi vàng, bốc khói nhẹ hoặc rõ ràng. Nó là hóa chất xử lý nước thải độc hại và có thể chứa sắt hoặc asen. Axit clohiđric phải được lấy ở dạng tinh chế (USP) và được chứa trong chai thủy tinh, bình cao su và trống bằng thép cao su, xe thùng hoặc xe tải. Nó chứa khoảng 35% hydro clorua. Có thể giảm khói thoát ra bằng cách pha loãng với 20% HCL. Khí cacbonic (C0 2 ) hoặc sulfur dioxide (SO). Chúng là những hóa chất có thể được áp dụng ở dạng khí. Khí thải có thể tiếp cận và tiết kiệm để trung hòa nước kiềm trong một số ngành công nghiệp nhất định.
Ngoài ra, các dòng chất thải có pH cao hoặc thấp tập trung có thể được sử dụng để điều chỉnh độ pH của nước thải khác thay vì sử dụng hóa chất để điều chỉnh pH.
Hóa chất kết tủa
Hóa chất kết tủa là hóa chất xử lý nước thải được sử dụng trong xử lý nước thải để điều chỉnh độ pH và bắt đầu làm đông tụ chất rắn trong nước thải. Lựa chọn sử dụng hóa chất này cho chất rắn đông tụ trong nước thải đòi hỏi phải xem xét thành phần hóa học của nước thải. Một số hóa chất cho chất rắn đông tụ trong nước thải như sau: Clorua sắt, Aluminium Chloride (AlCl 3 ), Aluminium sulfat [Al 2 (SO 4 ) 3 ] và Clorua sắt (FeCl 3 ). Sử dụng hóa chất đông tụ để điều chỉnh pH và có thể bổ sung độ pH.
Hóa chất Flocculent
Hóa chất flocculent nói chung là loại hóa chất xử lý nước thải tổng hợp và không có tác dụng với pH. Tuy nhiên chúng được sử dụng trong xử lý nước thải để kết tụ và tách các chất rắn từ nước thải. Việc lựa chọn hóa chất xử lý nước thải đòi hỏi phải xem xét thành phần hóa học có trong nước thải. Hóa chất để keo tụ và các chất rắn riêng biệt trong nước thải sử dụng hỗn hợp có khả năng kích thích nhẹ nhàng và phân loại các loại polyme khác nhau được xác định ở đây:
- Polyme anion có điện tích âm với nước thải và được ứng dụng với sự pha trộn nhanh và khuấy động nhẹ nhàng để đạt được sự phân tách chất rắn.
- Polyme không chứa ion có điện tích, trung tính đối với nước thải và được ứng dụng với sự pha trộn nhanh và khuấy động nhẹ để đạt được sự phân tách chất rắn.
- Polyme cation có điện tích dương đối với nước thải, được áp dụng với sự pha trộn nhanh và khuấy động nhẹ để đạt được sự phân tách chất rắn.
- Polyme thường được mua ở dạng khô hoặc lỏng sau đó được hòa với nước cùng một dung dịch phần trăm cụ thể (tức là 2%) trước khi sử dụng.
Khi sử dụng các hóa chất xử lý nước thải này luôn phải kiểm soát chúng. Cụ thể là sử dụng các dụng cụ và máy bơm thích hợp để không gây hại hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe cho người dùng. Đồng thời phải luôn tham khảo tờ dữ liệu an toàn hóa chất (MSDS) để lưu trữ và xử lý đúng cách.